PHÒNG KHÁM MINH PHÚC, 74 Bắc Hải, Phường 6, Q. Tân Bình, Hồ Chí Minh, Ho Chi Minh, 70000, VN. 0988705868

XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN SÁN LÁ GAN LỚN (FASCIOLA SPP.)

 

Xét nghiệm chẩn đoán sán lá gan lớn là một phần quan trọng trong việc phát hiện và điều trị bệnh sán lá gan, một bệnh ký sinh trùng phổ biến ở nhiều khu vực. Bệnh do sán lá gan lớn (Fasciola hepatica) hoặc sán lá gan lớn (Fasciola gigantica) gây ra, chủ yếu qua đường tiêu hóa do ăn phải các thực phẩm nhiễm ký sinh trùng, đặc biệt là rau sống, nước uống không được đun sôi hoặc thực phẩm từ gia súc bị nhiễm bệnh.

Giới thiệu:

Bệnh sán lá gan lớn (fascioliasis) do loài sán lá Fasciola hepatica hoặc Fasciola gigantica gây nên. Nó có hình lá dẹt chiều dài từ 20-30mm, rộng từ 8-13mm. Loài sán này chủ yếu ký sinh ở động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu, dê... và có thể ký sinh gây bệnh ở người

Sán lá gan lớn ký sinh trong hệ thống gan mật, chúng đẻ trứng theo dịch mật xuống ruột và theo phân ra ngoài môi trường. Ở ngoài môi trường, trứng sán rơi xuống nước, nở ấu trùng lông chui vào ốc thích hợp (ốc Lymnae) phát triển từ 20- 30 ngày thành ấu trùng đuôi. Sau một thời gian ấu trùng đuôi bơi tự do trong nước và bám vào rau cỏ thủy sinh như: Rau cần, rau muống, cải soong, rau ngổ ...

Người và động vật ăn phải thực vật thuỷ sinh (còn sống) hoặc uống nước lã có ấu trùng sán lá gan lớn sẽ bị nhiễm sán lá gan lớn. Tuổi thọ của sán lá gan lớn ở người từ 9-13.5 năm.

Tác nhân:

Sán lá gan lớn thuộc họ Fasciolidae. Hai loài sán chính gây bệnh là:

- Fasciola hepatica: Gây bệnh phổ biến ở các vùng ôn đới.

- Fasciola gigantica: Thường gặp ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt ở châu Phi và châu Á.

Sán lá gan trưởng thành ký sinh trong gan và các ống mật của vật chủ (động vật hoặc con người), gây tổn thương mô gan và đường mật.

Nguồn bệnh:

Bệnh sán lá gan lớn chủ yếu lây nhiễm qua việc ăn uống thực phẩm hoặc nước bị nhiễm ấu trùng sán (metacercaria). Nguồn lây nhiễm chính gồm:

Nguồn lây nhiễm từ động vật:

Các loài gia súc như trâu, bò, dê, cừu là những vật chủ chính của sán lá gan lớn. Sán trưởng thành ký sinh trong gan của những động vật này và đẻ trứng, trứng theo phân động vật ra môi trường, từ đó nhiễm vào nguồn nước.

- Vật chủ trung gian:

Ốc nước ngọt (thường là các loài thuộc chi Lymnaea) là vật chủ trung gian, nơi ấu trùng sán phát triển.

Ấu trùng sán đuôi (cercaria) thoát ra khỏi ốc và bám vào thực vật thủy sinh.

- Nguồn nước bị ô nhiễm:

Nguồn nước chứa ấu trùng nang (metacercaria) là nguồn lây nhiễm chính cho người.

Ấu trùng bám vào các loại thực vật thủy sinh như rau ngổ, rau muống nước, là nguồn thực phẩm phổ biến trong nhiều bữa ăn.

-Ngoài ra, việc uống nước không đun sôi từ các vùng nước bị nhiễm cũng có thể là nguồn gây bệnh.

3. Khả năng nhiễm bệnh

Khả năng nhiễm bệnh sán lá gan lớn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Thói quen ăn uống:

    • Ăn rau sống từ nguồn nước không đảm bảo vệ sinh: Các loại rau thủy sinh (như rau muống nước, rau ngổ) dễ bị nhiễm ấu trùng sán lá gan nếu được trồng hoặc thu hoạch từ các vùng nước nhiễm.

    • Uống nước chưa qua xử lý: Việc uống nước chưa đun sôi từ ao, hồ, sông suối bị nhiễm ấu trùng nang có thể dẫn đến nhiễm bệnh.

  • Đặc điểm môi trường:

    • Khu vực sinh sống: Các vùng nông thôn, nơi người dân thường trồng rau thủy sinh và chăn nuôi gia súc gần các nguồn nước tự nhiên, có nguy cơ lây nhiễm cao hơn. Những vùng có ẩm ướt, nước đọng là nơi lý tưởng cho sự phát triển của ốc nước ngọt - vật chủ trung gian.

  • Nghề nghiệp và sinh hoạt:

    • Những người nông dân làm việc trong các môi trường ẩm ướt, trồng trọt và chăn nuôi gia súc có nguy cơ nhiễm sán cao hơn.

    • Các người thu hoạch và chế biến rau thủy sinh không đảm bảo an toàn vệ sinh cũng có nguy cơ lây nhiễm cao.

  • Vệ sinh thực phẩm và nguồn nước:

    • Không rửa sạch rau sống hoặc không đun sôi nước uống là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến nhiễm bệnh.

Lâm sàng:

Bệnh sán lá gan lớn thường được chia thành 2 giai đoạn chính:

  • Giai đoạn cấp tính:  ấu trùng sán di chuyển từ ruột đến gan, gây ra các triệu chứng như sốt cao, đau vùng hạ sườn phải, và rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, tiêu chảy. Bệnh nhân cũng có thể bị phát ban, ngứa và tăng bạch cầu ái toan, đây là dấu hiệu đặc trưng của nhiễm ký sinh trùng. Gan có thể bị to và đau khi khám lâm sàng. Giai đoạn cấp tính thường xảy ra trong vài tuần đến vài tháng sau khi nhiễm sán.

  • Giai đoạn mãn tính:  xảy ra khi sán trưởng thành trong gan và các ống mật, gây tổn thương kéo dài. Các triệu chứng chính bao gồm đau vùng gan, vàng da, vàng mắt do tắc nghẽn ống mật, và rối loạn tiêu hóa dai dẳng. Bệnh nhân có thể bị sút cân, mệt mỏi và gan to cứng. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như xơ gan, viêm đường mật, hoặc áp xe gan. Triệu chứng lâm sàng trong giai đoạn này thường kéo dài và gây suy giảm nghiêm trọng chức năng gan.

Các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán sán lá gan:

Xét nghiệm phân:

  • Là phương pháp truyền thống để tìm trứng sán lá gan lớn trong phân. Phương pháp này có độ nhạy thấp ở giai đoạn đầu nhiễm hoặc khi số lượng trứng trong phân ít.

Xét nghiệm huyết thanh học (ELISA):

  • Xét nghiệm phát hiện kháng thể hoặc kháng nguyên của sán lá gan trong máu. Phương pháp này có độ nhạy cao và thường được sử dụng để chẩn đoán sớm trong giai đoạn cấp tính, khi mà trứng chưa xuất hiện trong phân.

 Chẩn đoán hình ảnh (siêu âm, CT, MRI):

  • Được sử dụng để phát hiện các tổn thương ở gan do sán lá gây ra, giúp phát hiện các ổ tổn thương, u gan, hoặc các thay đổi khác ở gan.

Xét nghiệm PCR:

  • Phương pháp này giúp phát hiện DNA của sán lá gan trong các mẫu mô, máu hoặc phân. PCR rất nhạy và đặc hiệu, đặc biệt trong các trường hợp bệnh nhân bị nhiễm ở giai đoạn đầu.

Xét nghiệm công thức máu:

  • Các chỉ số trong công thức máu như bạch cầu ái toan (eosinophils) tăng cao có thể là dấu hiệu hỗ trợ nghi ngờ nhiễm sán lá gan.

Copyright © PHÒNG KHÁM MINH PHÚC
Online: 29 | Tổng truy cập: 410595
ĐẶT LỊCH KHÁM
zalo 0988705868
zalo
Messenger
https://www.facebook.com/Ph%C3%B2ng-kh%C3%A1m-chuy%C3%AAn-khoa-Minh-Ph%C3%BAc-112680988232328/