1. Viêm gan B
- Virus HBV gây nên bệnh viêm gan B là loại virus có hình cầu, lớp vỏ bao quanh của HBV là lipoprotein có chứa kháng nguyên bề mặt HbsAg. Tính tới nay có tới 8 tuýp kháng nguyên khác nhau được tìm thấy
- Thời gian ủ bệnh khi virus HBV xâm nhập vào cơ thể là từ 3-6 tháng và đây cũng là khoảng thời gian bệnh có thể khỏi và từ đó có kháng thể kháng virus HBV nhưng cũng có thể sẽ chuyển thành viêm gan mạn tính. Nếu chuyển sang thể bệnh viêm gan B mạn tính thì người bệnh có nguy cơ cao đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan và có thể chịu nhiều gánh nặng bệnh tật suốt đời.
2. Con đường nhiễm virus HBV
- Truyền virus qua đường máu
Máu của người nhiễm bệnh tiếp xúc với vết thương hở của người lành
Dùng chung vật dụng sinh hoạt như bàn chải đánh răng, dao cạo râu.
Dùng kim chích chung cho nhiều người khi xăm mình, xỏ lỗ tai hay chích ma tuý.
Dùng lại kim tiêm, bơm tiêm y tế
Sự cố truyền máu của người nhiễm viêm gan B cho người không mắc bệnh
của người nhiễm viêm gan B cho người không mắc bệnh.
- Truyền bệnh từ mẹ sang con
Khi mẹ bị nhiễm virus HBV thì khả năng truyền bệnh cho con là rất cao. Tỷ lệ lây nhiễm tăng cao dần cùng với tuổi thai. Trong 3 tháng đầu tỷ lệ lây nhiễm là 10% tăng dần lên 60-70% trong 3 tháng cuối thai kỳ. Nếu trẻ bị lây nhiễm thi có tới 50% phát triển thành viêm gan B mãn tính, tăng nguy cơ bị xơ gan ở tuổi trưởng thành.
- Truyền bệnh qua đường tình dục
Virus HBV có thể gây lây nhiễm cho đối phương qua các vết xước nhỏ trong quá trình quan hệ tình dục. Chính vì vậy hãy chắc chắn rằng, mình đã sử dụng biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục như: không quan hệ bằng miệng, không sử dụng các dụng cụ hỗ trợ kém vệ sinh…
3. Những triệu chứng của bệnh viêm gan B
- Viêm gan B thường có diễn biến bệnh lặng lẽ với triệu chứng bệnh không rõ ràng, dễ chẩn đoán nhầm sang bệnh khác. Người bệnh dễ dàng bỏ qua những triệu chứng sớm của bệnh đến khi triệu chứng trở nên rõ ràng thì bệnh đã tiến tới giai đoạn xấu. Một số triệu chứng sớm báo hiểu viêm gan B chuyển sang giai đoạn nặng hơn:
- Sốt nhẹ, tầm 37,5-38 độ
- Chán ăn, Mệt mỏi, lơ mơ, thiếu tập trung
- Buồn nôn, nôn
- Vàng da, Phân bạc màu
- Tiểu ít, nước tiểu sẫm màu
- Đau tức vùng gan
- Ngứa da dị ứng không rõ nguyên nhân
>> Xem thêm: Đặt lịch hẹn khám ngay
4. Những xét nghiệm chẩn đoán viêm gan B
- Nếu chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng thì khó có thể xác định người bệnh có mắc viêm gan B hay không. Các xét nghiệm dưới đây là những chỉ điểm quan trọng giúp chẩn đoán chính xác căn bệnh nguy hiểm này:
- Xét nghiệm HBsAg: HBsAg chính là kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B. Nếu kết quả là HBsAg (+) nghĩa là cơ thể đang bị nhiễm virus viêm gan B.
- Xét nghiệm Anti-HBs: Đây là xét nghiệm kiểm tra khả năng miễn dịch của cơ thể đối với virus viêm gan B. Nếu một người đã được tiêm ngừa vắc xin viêm gan B hoặc đã bị nhiễm virus viêm gan B và khỏi bệnh, cơ thể sẽ tạo ra kháng thể chống lại virus và xét nghiệm anti-HBs sẽ cho kết quả dương tính . Nồng độ Anti-HBs >10mUI/ml được xem là có tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi virus viêm gan B.
- Trên đây là 2 loại xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán viêm gan B và đánh giá khả năng miễn dịch của cơ thể đối với virus này. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể chỉ định thêm các xét nghiệm khác gồm xét nghiệm men gan AST, ALT, xét nghiệm HBeAg, Anti-HBe, Anti-HBc,... để đánh giá chức năng gan, lượng virus, khả năng nhân lên của virus.., từ đó đưa ra hướng điều trị thích hợp.
5. Điều trị viêm gan B cấp tính và mạn tính theo quyết định số 5448/QĐ-BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2014
Điều trị viêm gan B cấp tính
- Chủ yếu là điều trị triệu chứng, hỗ trợ chăm sóc
- Tại giai đoạn cấp tính thì không cần sử dụng thuốc đặc trị tuy nhiên người bệnh cần theo dõi, tái khám đúng hẹn theo chỉ dẫn của bác sĩ
- Người bệnh cần được thường xuyên nằm nghỉ ngơi, tránh lao lực
- Tăng cường dinh dưỡng, uống nhiều nước, hạn chế chất béo, rượu bia,, ăn mặn
- Tránh các thuốc chuyển hoá qua gan.
Điều trị viêm gan B mạn tính
- Thuốc ức chế sao chép virus viêm gan B (dùng đường uống): Điều trị bằng thuốc kháng virus là quá trình điều trị lâu dài, người bệnh phải tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn sử dụng thuốc để tránh tạo ra các chủng virus đề kháng thuốc.
- Tenofovir (TDF) 300mg/ngày hoặc entecavir (ETV) 0,5mg/ngày
- Lamivudin (LAM) 100mg/ngày sử dụng cho người bệnh xơ gan mất bù hoặc phụ nữa mang thai.
- Adefovir (ADV) được dùng phối hợp với lamivudine khi có tình trạng kháng thuốc
- Thuốc tiêm interferon: Thuốc có tác dụng kích thích hệ miễn dịch của cơ thể tiêu diệt virus và các tế bào bị virus xâm nhập. Hiện nay có 2 loại thuốc tiêm sau:
- Interferon alpha tiêm dưới da 3-5 lần/tuần
- Peg-interferon alpha tiêm dưới da 1 lần/tuần
- Liệu trình điều trị kéo dài từ 6-12 tháng. Người bệnh cần theo dõi chặt chẽ tác dụng phụ của thuốc để xử trí kịp thời. Thuốc tiêm interferon được ưu tiên sử dụng trong trường hợp phụ nữ muốn sinh con, nhiễm đồng thời virus viêm gan D, không dung nạp hoặc thất bại điều trị với thuốc ức chế sao chép virus đường uống.
Tác dụng phụ
- Các thuốc kháng virus dùng đường uống thường ít có tác dụng phụ. Adefovir và Tenofovir có thể gây độc cho thận, tuy nhiên rất ít xảy ra. Thuốc tiêm interferon thường có nhiều tác dụng phụ hơn, thường gặp nhất là triệu chứng mệt mỏi, buồn nôn, nôn, chán ăn, giả cúm...và có thể gây dị ứng, rụng tóc, giảm bạch cầu.
Điều trị viêm gan B mạn tính cho một số trường hợp đặc biệt
- Viêm gan B mạn tính ở trẻ em
- ETV cho trẻ ≥ 2 tuổi và ≥10kg với liều thay đổi theo cân nặng
- Trong trường hợp kháng LAM thì tăng liều ETV lên gấp đôi
- LAM dùng 1 lần/ngày
- ADV được sử dụng cho trẻ ≥12 tuổi
- TDF được sử dụng cho trẻ ≥12 tuổi và ≥ 35 kg
- Interferon alpha được sử dụng cho trẻ trên 12 tháng tuổi
- Viêm gan B ở phụ nữ mang thai
- Trường hợp phụ nữ đang mang thai phát hiện mắc viêm gan B mạn tính:
- Nếu có thể trì hoãn điều trị thì trì hoãn kết hợp với theo dõi sát triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm.
- Nếu phải điều trị: Dùng thuốc TDF
- Trường hợp phụ nữ đang điều trị viêm gan B mạn tính và muốn có thai: Nếu đang dùng thuốc ETV thì ngừng thuốc ETV trước khi có thai 2 tháng và chuyển sang dùng thuốc TDF.
- Trường hợp phụ nữ đang điều trị viêm gan B mạn tính thì mang thai: Dùng thuốc TDF trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể dùng thuốc TDF hoặc LAM.
- Nhiễm đồng thời virus viêm gan B và viêm gan C
Điều trị theo phác đồ chuẩn của viêm gan C.
6. Nên phòng ngừa viêm gan B như thế nào?
- Biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất hiện nay là tiêm vắc xin ngừa viêm gan B. Tiêm vắc xin cho trẻ trong vòng 24 giờ sau sinh và các mũi tiếp theo khi trẻ được 2, 3 và 4 tháng tuổi. Người chưa bị nhiễm HBV cần làm xét nghiệm HBsAg và anti-HBs trước khi tiêm phòng.
- Hiện nay tiêm ngừa vacxin
- Không dùng chung bơm kim tiêm hay các dụng cụ khác có thể đã tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể.
- Quan hệ tình dục an toàn.
- Băng ngay các vết xước, vết thương hở, tránh tiếp xúc với máu và dịch tiết của bệnh nhân nhiễm HBV.
- Tập luyện thể dục thể thao để tăng cường sức khỏe, nâng cao thể lực.
- Ăn uống hợp lý, đầy đủ chất dinh dưỡng.
- Kiêng rượu, bia, thuốc lá.
- Hiện nay tại Phòng khám chuyên khoa Minh Phúc với đội ngũ bác sĩ chất lượng cao chuyên điều trị các bệnh về gan. Người bệnh sẽ được chẩn đoán chính xác, phác đồ điều trị mới và nhanh chóng để kiểm soát bệnh ổn định.
Tư vấn miễn phí Bác Sĩ Hương Giang 0988705868
- UNG THƯ GAN – BỆNH THẦM LẶNG GÂY TỬ VONG CAO NHẤT
- Triglyceride tăng cao gây nguy hiểm không? Cách điều trị.
- Chăm sóc giảm nhẹ trong ung thư Vú
- VIÊM GAN DO RƯỢU: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, CÁCH ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA
- HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH IBS VỚI KÝ SINH TRÙNG.
- Viêm Dạ Dày - Căn Bệnh Thời Đại
- Polyp túi mật - Hiểu đúng bệnh, chữa đúng cách
- Chuẩn Đoán Bệnh Viêm Gan Virus C
- Viêm đại tràng co thắt – Nỗi niềm khó nói
- Viêm Dạ Dày: Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Cách Điều Trị Người Bệnh Tại Nhà
- Điều Trị Viêm Gan B
- Bệnh Hôi Miệng: Một Số Điều Cần Biết