Ký sinh trùng là gì?
Ký sinh trùng là một sinh vật sống ký sinh trên một sinh vật sống khác . Ký sinh trùng sống hoàn toàn phụ thuộc vào ký chủ để tồn tại, phát triển và sinh sôi. Do đó, ký sinh trùng hiếm khi giết chết ký chủ, nhưng nó có thể là nguồn lây lan bệnh tật, và một vài trong số này có thể gây tử vong cho ký chủ.
Khác với động vật ăn thịt, ký sinh trùng thường nhỏ hơn rất nhiều so với ký chủ nhưng tốc độ sinh sản nhanh hơn. Chúng cũng có thể tồn tại dưới dạng ký sinh nội sinh hay ngoại sinh, ký sinh trên hay dưới da, ký sinh hoàn toàn hay không hoàn toàn…
Các loại ký sinh trùng
Ký sinh trùng có nhiều hình dạng khác nhau có thể không nhìn thấy bằng mắt người nhưng cũng có loại thì kích thước lớn và dài, như sán dây có thể từ 1-10m
1. Amip (trùng chân giả)
Amip xuất hiện nhiều ở các vùng nhiệt đới, khu vực có mật độ dân số cao và điều kiện vệ sinh kém. Có rất nhiều loại amip ký sinh ở người và được chia làm 3 loại cơ bản: loại ký sinh nhưng không gây bệnh; loại ký sinh gây bệnh và loại tự do nhưng gây bệnh.
Loài Entamoeba histolytica là loại amip duy nhất ký sinh và gây bệnh ở người. Loại này khi gây bệnh sẽ ăn hồng cầu, gây nên những vết loét ở đại tràng, vách ruột sẽ bị tróc ra từng mảng khiến cho phân có lẫn máu và chất nhầy.
Có loại amip thì ký sinh ở gan gây ổ áp xe gan.
2. Babesiosis
Bệnh do babesia là bệnh nhiễm trùng với các loài động vật đơn bào Babesia. Nhiễm trùng có thể không có triệu chứng hoặc gây ra bệnh giống sốt rét với triệu chứng sốt và thiếu máu tan máu. Bệnh nặng nhất ở bệnh nhân cắt lách, người cao tuổi, bệnh nhân bị AIDS. Chẩn đoán bằng cách tìm Babesia trong máu ngoại vi, xét nghiệm huyết thanh học hoặc PCR. Điều trị bằng azithromycin và atovaquone hoặc với quinine kết hợp với clindamycin
3. Balantidiasis
Bệnh Balantidiasis là một bệnh nhiễm trùng gây ra bởi trùng lông Balantidium coli, một loại ký sinh trùng đơn bào thường ký sinh trên heo, người chỉ là tình cờ nhiễm bệnh. Đây cũng là loại trùng lông duy nhất gặp trong phân người, nó có thể lây lan khi tiếp xúc trực tiếp với heo hoặc uống phải nguồn nước bị ô nhiễm, thường là ở các vùng nhiệt đới.Các triệu chứng xuất phát từ niêm mạc ruột, bao gồm tiêu chảy hoặc táo bón.
4. Blastocystis (chứng tăng bạch cầu)
Ký sinh trùng đơn bào Blastocystis xâm nhập vào người qua đường phân – miệng và gây ra một số triệu chứng như đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, ăn không ngon… hoặc không có triệu chứng. Ai cũng có thể mắc bệnh khi dùng thức ăn hoặc đồ uống nhiễm phân người hoặc động vật chứa ký sinh trùng này.
5. Cầu trùng
Bệnh cầu trùng gây ra bởi ký sinh trùng Coccidia, thường truyền qua đường phân-miệng và được tìm thấy trên khắp thế giới. Có nhiều chủng cầu trùng khác nhau, gây bệnh cho người, gia súc, gia cầm. Tuy nhiên, chủng cầu trùng của chó, mèo và người thì thường không lây nhiễm cho nhau.
6. Giardia (sốt hải ly)
Là loại ký sinh trùng ở đoạn ruột tá tràng, gây tiêu chảy mạn tính. Ngoài vật chủ chính là người, trùng roi này còn ký sinh trên động vật hoang dã và gia súc.
Mắc bệnh là do nuốt phải bào nang có trong đồ ăn, thức uống. Phần lớn bệnh nhân mang Giardia trong người mà không có triệu chứng. Tuy nhiên, những triệu chứng bệnh phổ biến là ăn không tiêu, đau bụng, tiêu chảy, phân có thể có mủ.
7. Viêm não do amip
Đây là loại amip không ký sinh nhưng gây bệnh. Sống bình thường tự do trong nước, gây bệnh cho ký chủ khi xâm nhập vào cơ thể, bệnh viêm màng não amip tiên phát, khác hẳn với áp xe não amip thứ phát.
Các loại amip này sinh sản trong nước bùn, đất ướt, nhiệt độ 25 – 50 độ C và hóa nang khi gặp môi trường khô và lạnh. Amip “chui” vào cơ thể do tắm sông, hồ bơi. Amip đi qua niêm mạc mũi, xương sàn,… màng não rồi vào não.
Sau thời gian ủ bệnh 12-15 ngày, gây viêm mũi họng, nhức đầu, tiếp theo là hội chứng màng não và sốt, đi đến hôn mê. Biến chứng tử vong sau vài ngày mắc bệnh.
8. Sốt rét
Một người bị muỗi nhiễm ký sinh trùng sốt rét Plasmodium đốt, từ đó ký sinh trùng vào máu rồi đến gan, làm vỡ tế bào gan giải phóng ký sinh trùng non vào máu. Tại máu, ký sinh trùng non thâm nhập hồng cầu non và phát triển qua các giai đoạn như trong tế bào gan, phá vỡ hồng cầu giải phóng ký sinh trùng non gây nên cơn sốt rét.
Đây là loại bệnh khiến người mắc thiếu máu mà hồng cầu có màu sắc bình thường với kích thước hồng cầu không đều, biến dạng. Mức độ thiếu máu thay đổi tùy theo loại ký sinh trùng nào của Plasmodium gây ra. Bệnh trở nặng với Plasmodium falciparum, vừa với Plasmodium ovale và Plasmodium vivax; nhẹ, không đáng kể với Plasmodium malariae.
9. Giun Anisakis
Bệnh do nhiễm ký sinh trùng Anisakis (thường gọi là bệnh Anisakis) xảy ra khi ăn phải cá sống ở vùng nước mặn hoặc nấu chưa chín chứa ấu trùng giun Anisakis simplex. Những biểu hiện như đau bụng, buồn nôn, nôn mửa… sẽ xuất hiện sau khi ăn phải ấu trùng vài giờ.
10. Giun đũa
Sống trong ruột non từ 12-24 tháng. Nếu số lượng nhiều thì có thể gây tắc ruột, tắc ống dẫn mật, ống tụy, viêm ruột thừa do giun trưởng thành chui vào. Ở trẻ em có nhiều giun đũa sẽ gây suy dinh dưỡng.
11. Sán lá gan
Sán lá gan bao gồm 2 loại phổ biến: sán lá lớn ở gan Fasciola sp (Fasciola hepatica, Fasciola gigantica) và sán lá nhỏ ở gan thuộc họ Opisthorchiidae. Sán lá gan ký sinh trong gan, trưởng thành trong ống mật nhưng giữa sán lá lớn ở gan và sán lá nhỏ ở gan hoàn toàn khác nhau về: loại ốc ký chủ trung gian, hình dạng, cơ chế gây bệnh sán lá gan, biểu hiện lâm sàng, do đó, khác nhau về chẩn đoán và điều trị.
Người bệnh bị sán lá lớn ở gan thường hay đau vùng thượng vị hay vùng hạ sườn phải. Còn với bệnh do sán lá nhỏ ở gan, nếu nhiễm nhiều sán thì gan cũng sưng to dần và đau bụng.
12. Giun móc
Thường tìm thấy trong phân, cả trong phân người bệnh sau khi đã uống thuốc sổ giun. Giun móc vừa hút máu để sống, vừa tiết ra chất chống đông máu, gây chảy máu từ vết thương do miệng giun cắm vào trong ruột. Giun móc gây ra tình trạng thiếu máu thiếu sắt.
13. Giun kim
Trứng giun kim (Enterobius vermicularis) phát tán ra bên ngoài qua động tác gãi hậu môn; giũ quần, chăn, chiếu. Bệnh lây lan do yếu tố vệ sinh cá nhân nên xuất hiện khắp nơi, kể cả xứ nóng lẫn xứ lạnh. Tỷ lệ nhiễm cao ở nơi có điều kiện vệ sinh kém, mật độ dân cư đông, sống chen chúc. Trẻ em có tỷ lệ nhiễm cao hơn người lớn; cư dân thành phố, đô thị nhiễm cao hơn cư dân nông thôn.
Bệnh cũng mang tính chất gia đình: trong nhà nếu có trẻ bị nhiễm giun kim thì người trong gia đình cũng thường bị lây nhiễm do sống chung và chăm sóc bé.
Biểu hiện lâm sàng duy nhất dễ nhận biết là ngứa hậu môn do giun cái đẻ trứng ở rìa hậu môn khi trẻ ngủ. So với các thời điểm khác trong ngày thì cảm giác ngứa hậu môn thường tăng vào ban đêm. Do bị ngứa, trẻ hay gãi hậu môn, có thể gây chàm hóa vùng niêm mạc hậu môn hoặc có thể gây trầy xước, dẫn đến nhiễm trùng.
Rối loạn tiêu hóa do giun kim biểu hiện bởi chứng hay đau bụng, biếng ăn, buồn nôn, tiêu chảy. Sự rối loạn thần kinh cũng thường gặp ở trẻ hay bị nhiễm giun kim hoặc nhiễm số lượng nhiều
14. Giun lươn
Giun lươn Strongyloides stercoralis sống ở ruột non. Thông thường nhiễm giun lươn không có biểu hiện lâm sàng. Nhiễm nhiều giun lươn sẽ gây đau vùng thượng vị dễ nhầm với viêm loét dạ dày tá tràng, tiêu chảy, buồn nôn, sụt cân. Giun lươn cũng có thể gây bệnh nặng, bộc phát toàn thân trên cơ địa suy giảm miễn dịch.
15. Giun tóc
Giun tóc Trichuris trichiura sống trong ruột già. Thông thường nhiễm giun tóc không có biểu hiện lâm sàng. Khi nhiễm nặng sẽ đi ra phân nhầy có máu. Ở trẻ, nhiễm giun tóc còn gây tiêu chảy với triệu chứng sa trực tràng, thiếu máu, giảm protein máu và chậm lớn.
Ngoài các loài chí Pediculus humanus capitis, Pediculus humanus corporis và rận Phthirus pubis vốn ký sinh đặc trưng ở người thì con người còn bị ký sinh bởi những côn trùng vốn ký sinh trên những động vật khác như chí Pediculus mjobergi của khỉ, bọ chét chó Ctenocephalides canis, Pulex simulans.
16. Rệp
Khi bị rệp chích hút máu, tùy theo cơ thể, phản ứng dị ứng có thể xảy ra. Ngứa sẽ xuất hiện 2-3 phút sau khi bị rệp hút máu. Phản ứng có thể nặng hay nhẹ hoặc có thể gây rối loạn thần kinh, rối loạn tiêu hóa ở một số người. Phản ứng nhạy cảm hơn ở trẻ, đôi khi xuất hiện tình trạng mệt mỏi.
17. Chấy (chí)
Bệnh chí gây nên bởi giống Pediculus (thuộc họ Pediculidae) thường ký sinh ở người, biến thái không hoàn toàn. Pediculus humanus capitis gây cảm giác ngứa ngáy, nhất là vùng đầu, gáy, có thể gây nhiễm trùng phụ do gãi hoặc trở thành chốc, tạo nên tổn thương có mày và rỉ nước, có hạch cổ. Thậm chí, có thể gây viêm kết mạc mụn nước.
Loại ký sinh trùng này thường gặp ở xứ lạnh, gây ngứa nhiều vào chiều tối ở vai, nách, lưng, thắt lưng. Không xảy ra ở mặt, tay, chân. Ngứa có thể dẫn đến tình trạng chốc hóa
18. Rận
Ký sinh ở bộ phận sinh dục, rất hiếm gặp ở nách, râu mép, râu hàm, lông mày. So với chí thì rệp khó phân tán hơn, lây lan chủ yếu qua giao hợp, hiếm khi lây qua giường chiếu, khăn tắm hay vật dụng vệ sinh khác.
Biểu hiện đặc trưng của bệnh là ngứa về đêm ở vùng mu, là nguồn cơn của nhiễm trùng thứ phát do gãi dẫn đến chốc hóa viêm da mủ có hạch.
19. Ve
Về sinh thái, ve có thể chia thành hai nhóm: nhóm ngoài nhà và nhóm trong nhà. Nhóm ngoài nhà thích nơi rộng rãi, rừng, cây cỏ, có thể nhịn đói lâu. Nhóm trong nhà đòi hỏi độ ẩm cao, chịu đói kém, sống trong hang gặm nhấm, ổ chim, trong nhà, hang dơi…
Khi bị cắn, cảm thấy ngứa tại nơi chích do phản ứng của ký chủ. Người bị ve hút nhiều máu có thể gây tình trạng thiếu máu, gây phù, tăng nhiệt độ và, có thể ảnh hưởng tại chỗ như đi khập khiễng. Vết chích là cửa ngõ cho các loại vi trùng, ấu trùng ruồi xâm nhập, gây bại liệt trong vài giờ, nguy cơ tử vong có thể đột ngột do liệt cơ hô hấp.
20. Mạt
Một số loại mạt có thể gây viêm da tiếp xúc, gây dị ứng hô hấp cho người. Nguyên nhân là do tiếp xúc nhiều lần, nhất là với xác và chất tiết của chúng.
Nguồn: Tham khảo tổng hợp từ nhiều nguồn
- BỆNH BALANTIDOSIS
- XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN TRÙNG AMIP (ENTAMOEBA HISTOLYTICA)
- CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN NHIỄM GIUN ĐŨA (ASCARIS LUMBRICOIDES)
- XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN GIUN LƯƠN (STRONGLYLOIDES STERCORALIS)
- DỊ NGUYÊN GÂY DỊ ỨNG
- Phân biệt các loại sán chó
- XÉT NGHIỆM ELISA GIUN SÁN CHÓ
- Mùa hè - Mùa mưa - Ghẻ xuất hiện nhiều
- XÉT NGHIỆM KÝ SINH TRÙNG : NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
- Nhận biết 4 dấu hiệu có thể bạn đã bị giun đũa chó? Cách điều trị thế nào?
- GIUN ĐŨA NỖI ÁM ẢNH
- Ấu trùng Giun đầu gai Gnathostoma spp. ký sinh ở da và phủ tạng cơ thể