Xét nghiệm chẩn đoán giun lươn (Strongyloides stercoralis) thường bao gồm xét nghiệm phân để tìm ấu trùng dưới kính hiển vi và xét nghiệm máu để phát hiện kháng thể chống lại giun lươn. Phương pháp như kỹ thuật Baermann hoặc nuôi cấy phân cũng có thể được sử dụng để tăng khả năng phát hiện ấu trùng. Việc chẩn đoán sớm rất quan trọng, vì nhiễm giun lươn có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời.
Giới thiệu:
- Giun lươn có tên khoa học là Strongyloides stercoralis là loại giun tròn ký sinh ở niêm mạc ruột non, chúng có thể sinh sản và phát triển trong môi trường bên ngoài: Đất, phân,...
- Ấu trùng giun lươn nhỏ, con dài nhất chỉ đạt đến 600 µm. Điều này khiến cho việc quan sát giun lươn khó khăn. Giun lươn là loại giun sán nhiễm qua đất. Phương thức lây nhiễm chủ yếu là người bệnh tiếp xúc trực tiếp với vùng đất bị nhiễm ấu trùng giun sống tự do. Khi đó, ấu trùng sẽ xâm nhập vào da và di chuyển khắp cơ thể. Đích đến cuối cùng của chúng thường là ruột non – nơi đây chúng sẽ đào hang và đẻ trứng.
- Trường hợp ít gặp là khi ấu trùng giun cư trú ngay tại khu vực quanh nếp nhăn hậu môn. Sau một thời gian ngắn sẽ phát triển thành ấu trùng có thực quản hình trụ và cuối cùng là gây tái nhiễm lại cho bệnh nhân.
Các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán giun lươn:
- Xét nghiệm phân trực tiếp:
Phân tích mẫu phân: Đây là phương pháp phổ biến nhất để phát hiện ấu trùng giun lươn trong phân người bệnh. Mẫu phân được xét nghiệm để tìm ấu trùng giun, nhưng do số lượng ấu trùng có thể ít, cần thực hiện nhiều mẫu phân trong thời gian dài để tăng độ chính xác.
Kỹ thuật Baermann: Phương pháp này giúp tập trung ấu trùng giun từ mẫu phân bằng cách sử dụng nước để tách ấu trùng, từ đó tăng khả năng phát hiện
- Xét nghiệm huyết thanh học
Phát hiện kháng thể: Phương pháp này tìm kiếm các kháng thể chống lại giun lươn trong máu bệnh nhân. Đây là lựa chọn hữu ích cho những trường hợp không tìm thấy ấu trùng trong phân.
ELISA (Enzyme-Linked Immunosorbent Assay): Nhằm phát hiện kháng thể kháng Strongyloides stercoralis trong huyết thanh hoặc huyết tương để đánh giá tình trạng đang nhiễm bệnh hoặc tái nhiễm của bệnh nhân.
- Nuôi cấy phân: Phương pháp này có thể được sử dụng để phát hiện ấu trùng giun trong môi trường nuôi cấy, tuy nhiên, kỹ thuật này ít được sử dụng hơn do độ phức tạp và thời gian cần thiết.
- Xét nghiệm mô học (Histopathology): Trong những trường hợp nghi ngờ nặng, sinh thiết từ mô (như niêm mạc ruột) có thể được thực hiện để tìm giun lươn hoặc trứng.
- Xét nghiệm PCR (Polymerase Chain Reaction): Xét nghiệm PCR có thể được sử dụng để phát hiện DNA của giun lươn trong mẫu phân. Đây là phương pháp hiện đại và có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, nhưng không phải lúc nào cũng sẵn có trong các cơ sở y tế.
- Xét nghiệm dịch tá tràng: Phương pháp này dựa trên việc lấy mẫu dịch từ tá tràng (phần trên của ruột non) để tìm ấu trùng giun. Phương pháp này có thể phát hiện được giun khi các xét nghiệm phân không thành công.
- BỆNH BALANTIDOSIS
- XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN TRÙNG AMIP (ENTAMOEBA HISTOLYTICA)
- TỔNG HỢP CÁC LOẠI KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP
- CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN NHIỄM GIUN ĐŨA (ASCARIS LUMBRICOIDES)
- DỊ NGUYÊN GÂY DỊ ỨNG
- Phân biệt các loại sán chó
- XÉT NGHIỆM ELISA GIUN SÁN CHÓ
- Mùa hè - Mùa mưa - Ghẻ xuất hiện nhiều
- XÉT NGHIỆM KÝ SINH TRÙNG : NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
- Nhận biết 4 dấu hiệu có thể bạn đã bị giun đũa chó? Cách điều trị thế nào?
- GIUN ĐŨA NỖI ÁM ẢNH
- Ấu trùng Giun đầu gai Gnathostoma spp. ký sinh ở da và phủ tạng cơ thể