ELISA là phương pháp xét nghiệm giun ký sinh trùng được ứng dụng nhiều nhất hiện nay. Kỹ thuật này được sử dụng để phát hiện kháng thể giun đũa chó Toxocara canis IgG nhờ ưu điểm độ nhạy và độ đặc hiệu cao đến 98%.
Tuy nhiên phương pháp này chỉ được thực hiện dựa trên chỉ định của bác sĩ chuyên khoa dựa trên thói quen ăn uống, triệu chứng của bệnh nhân
Nội dung chi tiết:
Toxocara canis (giun đũa kí sinh trên chó) và Toxocara cati (giun đũa kí sinh trên mèo) là loài giun tròn thuộc họ Ascaride, ký sinh chủ yếu ở ruột non của chó/mèo:
- Chúng ký sinh và hoàn thành vòng đời sinh trưởng hoàn toàn trên chó/mèo.
- Con người chỉ là một vật chủ tình cờ (ký sinh lạc chủ) khi ăn phải thức ăn có chứa trứng giun mà chưa được nấu chín.
- Sau khi được nuốt vào cơ thể người, trứng nở thành ấu trùng đi xuyên qua thành ruột và di chuyển khắp hệ tuần hoàn qua các mô (gan, tim, phổi, não, cơ, mắt).
- Bệnh điều trị đơn giản nếu phát hiện sớm, một số ít ca bệnh chuyển biến nặng thậm chí tử vong do chẩn đoán nhầm, phát hiện muộn, điều trị không hợp lý.
- Hiện nay, kỹ thuật ELISA phát hiện được đa số các loại ký sinh trùng xâm nhập vào cơ thể người thông qua đáp ứng miễn dịch cơ thể với loại kí sinh trùng đó
Mặc dù vậy, giá trị của phương pháp này là khác nhau ở mỗi loại kí sinh trùng do tính chất đặc hiệu của kháng thể đáp ứng với các căn nguyên đó. Một số kit ELISA phát hiện kí sinh trùng như: Sán lá gan lớn, giun đũa chó…có độ chính xác rất cao, tức là nếu bệnh nhân đang nhiễm ký sinh trùng này thì đa số xét nghiệm ELISA sẽ dương tính.
Nguyên lý:
- Có rất nhiều loại xét nghiệm ELISA cho nhiều loại bệnh nhiễm trùng như trực tiếp, gián tiếp, sanwich, cạnh tranh, nhưng đều theo nguyên lý chung là phát hiện kháng nguyên bằng các kháng thể đặc hiệu theo cơ chế miễn dịch học
- Điểm đặc biệt ở đây là các kháng thể được cho gắn kết với một loại enzyme (enyme-linked), và sau khi phản ứng kháng nguyên - kháng thể xảy ra, người ta cho cơ chất (substrate) đặc hiệu vào enzyme sẽ phân giải cơ chất ra các sản phẩm (products), tỷ lệ với lượng kháng nguyên cần đo đạc.
- Điểm đặc biệt ở đây là các kháng thể được cho gắn kết với một loại enzyme (enyme-linked), và sau khi phản ứng kháng nguyên - kháng thể xảy ra, người ta cho cơ chất (substrate) đặc hiệu vào enzyme sẽ phân giải cơ chất ra các sản phẩm (products), tỷ lệ với lượng kháng nguyên cần đo đạc.
- Đo những tín hiệu, phổ biến nhất là sự đổi màu một chất hóa học, sẽ tính ra được lượng kháng nguyên có trong mẫu vật xét nghiệm
Thang đo và cách đọc kết quả xét nghiệm sán chó:
- Kết quả âm tính (Negative): < 0.25;
- Kết quả dương tính (Positive): ≥ 0.35;
- Kết quả nghi ngờ (Greyzone): Từ 0.25 đến dưới 0.35.
- BỆNH BALANTIDOSIS
- XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN TRÙNG AMIP (ENTAMOEBA HISTOLYTICA)
- TỔNG HỢP CÁC LOẠI KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP
- CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN NHIỄM GIUN ĐŨA (ASCARIS LUMBRICOIDES)
- XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN GIUN LƯƠN (STRONGLYLOIDES STERCORALIS)
- DỊ NGUYÊN GÂY DỊ ỨNG
- Phân biệt các loại sán chó
- Mùa hè - Mùa mưa - Ghẻ xuất hiện nhiều
- XÉT NGHIỆM KÝ SINH TRÙNG : NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
- Nhận biết 4 dấu hiệu có thể bạn đã bị giun đũa chó? Cách điều trị thế nào?
- GIUN ĐŨA NỖI ÁM ẢNH
- Ấu trùng Giun đầu gai Gnathostoma spp. ký sinh ở da và phủ tạng cơ thể